http://thibanglaixemay.com.vn/thu-tuc-doi-bang-xe-may/

Từ 1-3-2014 đến nay, trung bình mỗi ngày Trung Tâm chúng tôi tiếp nhận từ 2-10 hồ sơ xin đổi bằng lái xe. Tháng tới, số người đăng ký sẽ còn cao hơn rất nhiều. Vì vậy, trung tâm đã tăng cường thêm người làm việc để giải quyết hồ sơ cho khách hàng. Nhân đây tôi cũng khuyên mọi người nếu có GPLX ô tô và xe máy thì nên đăng ký đổi theo mẫu mới cùng 1 lần để thuận tiện cho công tác hộ trợ làm hồ sơ của trung tâm cũng như người dân đỡ phải đi lại nhiều lần. 

>>>Thủ tục đổi bằng lái xe máy
>>>Dịch vị sang tên đổi chủ xe

Quy định đổi bằng lái xe

Điều 53. Đổi bằng lái xe

1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi bằng lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng bằng lái xe được xét đổi bằng lái xe.

2. Người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có bằng lái xe bị hỏng được xét đổi bằng lái xe.

3. Người có bằng lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khoẻ theo quy định, được xét đổi bằng lái xe từ hạng D trở xuống.

4. Trường hợp năm sinh, tên đệm ghi trên bằng lái xe có sai lệch với năm sinh, tên đệm ghi trên giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý bằng lái xe làm thủ tục đổi bằng lái xe mới phù hợp với năm sinh, tên đệm ghi trong giấy chứng minh nhân dân.

5. Đối tượng được đổi bằng lái xe:

  • Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch cấp bằngép lái xe tại Việt Nam khi hết thời hạn sử dụng;
  • Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có bằng lái xe Việt Nam đổi từ bằng lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi bằng lái xe;
  • Người có bằng lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ hưu…), nếu có nhu cầu được đổi bằng lái xe;
  • Cán bộ, chiến sĩ công an có bằng lái xe do ngành công an cấp sau ngày 31/7/1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc …), nếu có nhu cầu được đổi bằng lái xe;
  • Người có bằng lái xe mô tô của ngành giao thông vận tải hoặc bằng lái xe mô tô do ngành công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi bằng lái xe mới;
  • Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có bằng lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang bằng lái xe tương ứng của Việt Nam;
  • Khách, du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có bằng lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang bằng lái xe tương ứng của Việt Nam;
  • Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp bằng lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang bằng lái xe tương ứng của Việt Nam.

6. Không đổi bằng lái xe đối với các trường hợp sau:

  • Bằng lái xe tạm thời của nước ngoài;bằng lái xe quốc tế; bằng lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi bằng lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; bằng lái xe nước ngoài có dấu hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp mà không được xác minh;
  • Bằng lái xe do ngành giao thông vận tải cấp nhưng không có trong bảng kê danh sách cấp bằng lái xe (sổ quản lý);
  • Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với bằng lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp.

7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển:

  • Thời hạn sử dụng bằng lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng bằng lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của bằng lái xe Việt Nam;
  • Thời hạn sử dụng bằng lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của bằng lái xe Việt Nam;
  • Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và bằng lái xe nước ngoài, khi đổi bằng lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch bằng lái xe (kèm theo bản sao chụp bằng lái xe nước ngoài), làm sẵn bằng lái xe cho số người đăng ký. Bằng lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu bằng lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
  • Bằng lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang bằng lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
  • Bằng lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang bằng lái xe ngành giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng.

8. Thời gian đổi bằng lái xe:

  • Đối với bằng lái xe đang trực tiếp quản lý hoặc bằng lái xe của nước ngoài: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;
  • Đối với bằng lái xe không trực tiếp quản lý: Không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
  • Khi đổi bằng lái xe, cơ quan cấp bằng lái xe cắt góc bằng lái xe cũ (trừ bằng lái xe do nước ngoài cấp).

Điều 54. Hồ sơ đổi bằng lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại bằng lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
  • Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với bằng lái xe (đối với trường hợp bằng lái xe bị mất, có hồ sơ gốc).
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • Bản sao chụp bằng lái xe (đối với trường hợp còn bằng lái xe).

Khi đến đổi bằng lái xe, người lái xe được cơ quan cấp bằng lái xe chụp ảnh và phải xuất trình bằng lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.

Điều 55. Hồ sơ đổi bằng lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại bằng lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
  • Quyết định ra quân trong thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn trở lên ký (bản sao có chứng thực).
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • Bằng lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng (bản chính).

Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp bằng lái xe chụp ảnh và phải xuất trình quyết định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.

Hồ sơ đổi bằng lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở các khoản 1, 2 Điều này và bằng lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 56. Hồ sơ đổi bằng lái xe do ngành Công an cấp

1. Hồ sơ đổi bằng lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng.

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

  • a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại bằng lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
  • Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
  • Bản sao chụp bằng lái xe và xuất trình bản chính để kiểm tra;
  • Bản chính hồ sơ gốc (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).

Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp lại bằng lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.

2. Hồ sơ đổi bằng lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 31/7/1995.

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại bằng lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
  • Quyết định ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc …) của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
  • Bằng lái xe của ngành công an cấp còn thời hạn sử dụng (bản chính);

Khi đến nộp hồ sơ, người đổi bằng lái xe được cơ quan cấp bằng lái xe chụp ảnh và phải xuất trình Quyết định ra khỏi ngành, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.

Hồ sơ đổi bằng lái xe công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở các điểm a, b khoản 2 Điều này và bằng lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 57. Hồ sơ đổi bằng lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài

1. Hồ sơ do người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại bằng lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này);
  • Bản dịch bằng lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp bằng lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi bằng lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp bằng lái xe tại Việt Nam xác minh;
  • Bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;

Khi đến đổibằng lái xe, người lái xe được cơ quan cấp bằng lái xe chụp ảnh và phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam và bằng lái xe nước ngoài để đối chiếu.

2. Hồ sơ đổi bằng lái xe do cơ quan đổi bằng lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và bằng lái xe nước ngoài.

Điều 58. Hồ sơ đổi bằng lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam

1. Hồ sơ lập 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi bằng lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này;
  • Bản dịch bằng lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp bằng lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi bằng lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp bằng lái xe tại Việt Nam xác minh;
  • Danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an (bản sao có chứng thực) hoặc bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam;
  • 01 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân.

Khi đến nhận bằng lái xe, người lái xe xuất trình hộ chiếu còn thời hạn và bằng lái xe nước ngoài để đối chiếu.

2. Cơ quan quản lý cấp bằng lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là bằng lái xe đổi 01 lần.

Quay về trang chủ Thi bằng lái xe máy

 

 

http://thibanglaixemay.com.vn/thu-tuc-doi-bang-xe-may/
Đánh giá dịch vụ của chúng tôi

Các bài liên quan


Notice: Undefined property: WP_Error::$cat_ID in /home/qceztpci/public_html/wp-content/themes/thibanglaixemay/template-parts/content.php on line 50

Thi thử bằng lái xe ô tô – đề số 18

Thi thử bằng lái xe ô tô – đề số 17

Thi thử bằng lái xe ô tô – đề số 16

Thi thử bằng lái xe ô tô – đề số 15

Thi thử bằng lái xe ô tô – đề số 14